BAN DÂN VẬN TỈNH ỦY THANH HÓA

I. LÃNH ĐẠO BAN

Đồng chí PHẠM THỊ THANH THỦY

Ủy viên Ban Thường vụ, 
Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh

Đồng chí PHẠM TRỌNG DŨNG

Phó Trưởng ban Thường trực
Ban Dân vận Tỉnh ủy 

Đồng chí NGUYỄN VĂN BÌNH

Phó Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy
 

Đồng chí BÙI VĂN LƯỠNG

Phó Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy
 

II. CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC

1. Phòng Dân tộc - Tôn giáo

2. Phòng Đoàn thể và các hội

3. Văn phòng và Dân vận các Cơ quan Nhà nước

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

1. Chức năng

1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy về công tác dân vận và thực hiện dân chủ ở cơ sở.

1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của Tỉnh ủy (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo); là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo xây dựng cơ sở và thực hiện quy chế dân chủ tỉnh.

2. Nhiệm vụ

2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

a) Chủ trì, phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương trình công tác dân vận, chủ trương, giải pháp về công tác dân vận và thực hiện quy chế ở cơ sở của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

b) Chủ trì, phối họp nghiên cứu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và triến khai tố chức thực hiện.

c) Tham mưu, giúp cấp ủy nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng ở địa phương do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ; hoạt động công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở địa phương.

d) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong Nhân dân), báo cáo và tham mưu kịp thời với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận và xử lý những vấn đề phát sinh.

đ) Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, của Đảng về công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.

e) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Dân vận Trung ương theo quy định.

g) Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận và thực hiện dân chủ ở cơ sở.

2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

a) Việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng về công tác dân vận.

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của Đảng trong tỉnh.

2.3. Thẩm định, thẩm tra

a) Các đề án, văn bản về công tác dân vận trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.

b) Tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh có liên quan đến công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.

2.4. Phối hợp

a) Với ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tham mưu, giúp Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm về công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ.

b) Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

c) Với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan và các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trong công tác vận động nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số và chức sắc trong tôn giáo; trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

d) Với các ban, ngành liên quan trong các hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin... về công tác dân vận ở địa phương.

đ) Với Văn phòng Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

e) Với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện công tác dân vận chính quyền.

g) Với cơ quan quân sự, công an tỉnh, bộ đội biên phòng tỉnh, cảnh sát biển và các cơ quan tư pháp tỉnh trong thực hiện công tác dân vận của lực lượng vũ trang và cơ quan tư pháp.

2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thưòng vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh uỷ giao.

3. Trách nhiệm, quyền hạn

3.1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ trong tham mưu, đề xuất với cấp uỷ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

3.2. Được yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.

3.3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của câp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan mình phụ trách.

3.4. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

3.5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban Dân vận Trung ương.

4. Mối quan hệ công tác

4.1. Đối với Ban Dân vận Trung ương

Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo của Ban Dân vận Trung ương theo quy định.

4.2. Đối với Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ

Ban Dân vận Tỉnh ủy chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo của Tỉnh uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến, tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Thường trực Tỉnh uỷ về các vấn đề thuộc trách nhiệm, lĩnh vực được phân công; về chương trình công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy.

4.3. Đối với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, sở, ngành cấp tỉnh

Quan hệ giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ưỷ ban nhân dân tỉnh và các ban, sở, ngành cấp tỉnh là quan hệ phối hợp:

a) Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu thuộc lĩnh vực công tác dân vận liên quan đến công tác quản lý nhà nước; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện, hỗ trợ đế cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

b) Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, sở, ngành cấp tỉnh bàn về chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Ban Dân vận Tỉnh ủy thì đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy được mời dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, sở, ngành cấp tỉnh đế phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.

4.4. Đối với các ban của Tỉnh ủy, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Mặt trận Tố quốc và các tố chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

Quan hệ giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với các ban của Tỉnh ủy, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tố chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là quan hệ phối hợp.

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối họp với các ban của Tỉnh ủy, Cơ quan ủy ban Kiếm tra Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh nghiên cứu, triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương, của Tỉnh uỷ.

b) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4.5. Đối với các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc và Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc

a) Quan hệ với các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, kiếm tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyên môn, tổ chức và cán bộ theo phân cấp.

b) Quan hệ với Ban Dân vận các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy là hướng dẫn, kiếm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

          (Theo Quy định số 3089-QĐ/TU ngày 24 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy)